1. Ipv6 header
Version: Chỉ định phiên bản của IP, có giá trị 4 bit
Class: Trường này được sử dụng để biểu diễn mức ưu tiên của gói tin.
Payload Length: Trường này thay thế cho trường Total length của địa chỉ ipv4. Tuy nhiên, nó chỉ xác định chiều dài phần payload. Trường Payload Length bao gồm cả header mở rộng. Bằng 16 bit, có thể chỉ định IPv6 payload tới 65,535 byte. Trường này có giá trị 16 bit
Hop Limit: Thay thế trường Time to live của địa chỉ ipv4. Trường này có giá trị 8 bit
Next Header: Thay thế trường Protocol. Nó chỉ định đến header mở rộng đầu tiên (nếu có) hoặc thủ tục lớp trên như TCP, UDP, ICMPv6. Nếu sử dụng để chỉ định thủ tục lớp trên, trường này sẽ có giá trị tương tự như trường Protocol của địa chỉ ipv4. Trường này có giá trị 8 bit
Flow Label: Trường Flow Label có chiều dài 20 bít, là trường mới được thiết lập trong IPV6. Trường này được sử dụng để chỉ định rằng gói tin thuộc một dòng (flow) nhất định giữa nguồn và đích, yêu cầu IPv6 router phải có cách xử lý đặc biệt. Flow Label được dùng khi muốn áp dụng chất lượng dịch vụ (quality of service) không mặc định
Next Header: xác định gói tin có tồn tại header mở rộng hay không. Nếu không có, trường này sẽ có giá trị xác định header của tầng cao hơn (TCP hay UDP). Nếu có, giá trị trường Next Header chỉ ra loại header mở rộng đầu tiên theo sau header cơ bản. Trường Next Header của Header mở rộng sẽ trỏ tới header đằng sau nó. Trường này có giá trị 8 bit
Header mở rộng trong IPv6
Header mở rộng (extension header) là đặc tính mới trong thế hệ địa chỉ IPV6. Địa chỉ IPv6 đưa những đặc tính mở rộng và các dịch vụ thêm vào thành một phần riêng, gọi là header mở rộng. Gói tin IPv6 có thể có một hay nhiều header mở rộng, được đặt sau header chính, trước phần dữ liệu. Các header mở rộng được đặt nối tiếp nhau theo thứ tự quy định, mỗi dạng có cấu trúc trường riêng
2. Các loại header mở rộng:
Hop-by-Hop: là header mở rộng được đặt đầu tiên ngay sau header cơ bản. Header này được sử dụng để xác định những tham số nhất định tại mỗi hop trên đường truyền dẫn gói tin từ nguồn tới đích. Do vậy sẽ được xử lý tại mọi router trên đường truyền dẫn gói tin.
Destination header: Được sử dụng để xác định các tham số truyền tải gói tại đích liền kề hoặc đích cuối cùng.
– Nếu có routing header, thì sẽ mang thông tin tham số xử lý tại mỗi đích tới.
– Nếu không có routing header, thông tin là tham số xử lý tại đích cuối cùng.
Routing header: Đảm nhiệm xác định đường dẫn định tuyến. Node IPv6 nguồn có thể sử dụng routing header để xác định tuyến, liệt kê địa chỉ của các router mà gói tin phải đi qua. Địa chỉ thuộc danh sách sẽ được dùng làm địa chỉ đích của gói tin IPV6 theo thứ tự được liệt kê và gói tin sẽ được gửi từ router này đến router khác.
Fragment header: Mang thông tin hỗ trợ cho quá trình phân mảnh và tái tạo gói tin IPv6. Fragment header được sử dụng khi nguồn IPV6 gửi đi gói tin lớn hơn Path MTU.
Authentication and ESP: Trong địa chỉ IPv6, thực thi IPsec được coi là một đặc tính bắt buộc. Tuy nhiên, IPsec có thực sự được sử dụng trong giao tiếp hay không tùy thuộc vào từng trường hợp. Khi IPsec được sử dụng, trong gói tin IPv6 sẽ cần các header mở rộng Authentication và ESP. Authentication header dùng để xác thực và bảo mật tính đồng nhất của dữ
liệu, ESP header dùng để xác định những thông tin liên quan đến mã hoá dữ liệu.
Leave A Comment?